Đây là 3 lý do khiến điện thoại Android luôn nhiều RAM hơn iPhone
Có những điện thoại Android được trang bị lên tới 20GB RAM, tuy nhiên iPhone vẫn chỉ có tối đa 6GB RAM ở thời điểm này. Vậy đâu là lý do tạo ra sự khác biệt giữa hai thế giới điện thoại phổ biến nhất hiện nay?
Trong ngành công nghiệp điện thoại thông minh, chúng ta có hai nhóm hệ điều hành chính là Android và iOS. Đây là hai nền tảng phổ biến nhất hiện nay. Trong khi Android thuộc sở hữu của Google thì Apple sở hữu iOS. Điểm khác biệt chính giữa hai hệ điều hành này chính là sự phân bố. Bạn có thể thấy nhiều điện thoại của các thương hiệu khác nhau chạy Android nhưng iOS chỉ có thể tìm thấy trên iPhone. Điều này giải thích tại sao số lượng người dùng hệ điều hành của Google gần như gấp 3 lần iOS.
Tuy vậy, nếu chúng ta xét về những thành công mà iOS đạt được thì nó vẫn là hàng đầu. Một điểm khác biệt lớn khác giữa điện thoại Android và iPhone chính là dung lượng RAM. Nhìn chung, các thiết bị Android có dung lượng RAM lớn hơn nhiều so với các thiết bị iOS. Vì sao lại có tình trạng này?
Mới đây, ZTE Axon 30 Ultra Space Edition đã chính thức được ra mắt. Điện thoạithông minh Android này đi kèm với 18GB RAM và 1TB bộ nhớ trong. Điều này cũng chỉ ra rằng RAM của các điện thoại thông minh Android hiện đang gần đạt ngưỡng 20GB. Trên thực tế, với công nghệ mở rộng bộ nhớ mới một vài chiếc flagship Android có thể có trên 20GB RAM.
Nói một cách đơn giản, dung lượng RAM cao nhất trên điện thoại thông minh Android hiện là 18GB. Ngược lại, dung lượng RAM lớn nhất trên iPhone hiện chỉ là 6GB. Như vậy, các thiết bị Android có RAM gấp khoảng 3 lần so với các thiết bị iOS. Vậy tại sao RAM của điện thoại Android ngày càng nhiều hơn? Trên thực tế, lý do thực sự không đơn giản là tiết kiệm chi phí.
RAM và ROM là gì?
Trước khi so sánh sự khác biệt giữa cơ chế quản lý bộ nhớ của hệ thống iOS và Android, chúng ta cần hiểu ý nghĩa đằng sau một số thuật ngữ chuyên môn. RAM (Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên) còn được gọi là bộ nhớ đang chạy. Dung lượng của RAM trực tiếp xác định số lượng chương trình bạn có thể mở trong nền của điện thoại. Mặt khác, ROM (Read-Only Memory) được gọi là bộ nhớ trong. ROM xác định số lượng chương trình bạn có thể cài đặt trên điện thoại hoặc số lượng ảnh và bài hát bạn có thể lưu trữ.
Nếu bạn mở nhiều ứng dụng cùng lúc, điện thoại di sẽ tự động đóng một số ứng dụng khi nó không có đủ bộ nhớ RAM. Điều đó sẽ giúp thiết bị có thể chạy các ứng dụng mới. Quá trình này thường được gọi là “làm mới trong nền”. Khi điện thoại của bạn có thói quen như vậy, hiệu suất và pin của điện thoại chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng. Cụ thể, quá trình đó sẽ khiến việc mở lại ứng dụng mất một khoảng thời gian và các hiệu ứng mở ứng dụng không mượt mà. Do đó, bạn sẽ thấy điện thoại có nhiều RAM thường hoạt động mượt mà hơn loại ít RAM.
Dưới đây là 3 lý do hàng đầu khiến iOS thoải mái với dung lượng RAM "nhỏ"
Cơ chế hoạt động của iOS có thể yêu cầu ít RAM hơn
Khi sử dụng hàng ngày, các loại và số lượng chương trình chúng ta sử dụng là không thay đổi. Tuy nhiên, điện thoại Android vẫn cần nhiều dung lượng RAM hơn điện thoại của Apple. Lý do đằng sau “nghịch lý” này nằm ở chỗ Android sử dụng "nền thực." Các ứng dụng chạy ở chế độ nền trước và bị treo ở chế độ nền chiếm cùng một lượng bộ nhớ. Điều này làm cho hệ thống sử dụng nhiều bộ nhớ hơn. Nền của Apple là nền ảo và khi một ứng dụng ở trong nền, các hoạt động của ứng dụng đó sẽ bị tạm ngừng.
Khi người dùng làm gián đoạn một tác vụ (lúc bạn mở một ứng dụng khác), hệ thống sẽ ghi lại trạng thái ứng dụng hiện tại tính đến thời điểm bị gián đoạn. Khi cần khôi phục tác vụ, chương trình sẽ tiếp tục từ trạng thái ngay trước khi bị gián đoạn. Do đó, cơ chế hoạt động của iOS tiết kiệm bộ nhớ RAM hơn Android khi ứng dụng của nó ở chế độ nền.
Cùng một số lượng ứng dụng nền đang chạy, nền tảng iOS yêu cầu bộ nhớ ít hơn nhiều so với Android. Các thiết bị Android sẽ thường yêu cầu nhiều không gian bộ nhớ hơn để đảm bảo việc sử dụng điện thoại di động được trơn tru.
Cơ chế bảo mật của iOS khiến nó yêu cầu ít RAM hơn Android
Ngoài cơ chế hoạt động đặc biệt, cơ chế bảo mật của iOS thường áp dụng phương pháp kiểm duyệt nghiêm ngặt khiến dung lượng RAM lớn trở nên không cần thiết. Bởi vì Android không có hệ thống xét duyệt chặt chẽ nên nó cực kỳ mở. Thêm vào đó, Google cho phép các thương hiệu khác tùy biến lại hệ điều hành của họ khiến nền tảng này trở nên lộn xộn hơn nhiều. Khi cùng mở một ứng dụng, bạn sẽ thấy nhiều quyền truy cập ngẫu nhiên và khả năng khởi động ngẫu nhiên hơn trên một thiết bị Android. Bạn thậm chí có thể mở một ứng dụng và 50 ứng dụng khác sẽ bắt đầu chạy trong nền cùng với nó. Điều này chắc chắn sẽ khiến bộ nhớ RAM bị chiếm dụng rất nhiều.
Với hệ điều hành của Apple, câu chuyện đó hoàn toàn khác. Tất cả các ứng dụng trong App Store cần phải trải qua quá trình đánh giá chính thức của Apple và chúng cần sự đồng ý của người dùng để có được quyền. Sau khi bạn chủ động không sử dụng nữa, hệ thống sẽ đóng hoàn toàn ứng dụng trong nền và các tiến trình liên quan tới nó. Hơn nữa, iOS cũng sẽ đảm bảo ứng dụng không thể tự chạy trong nền.
Ngoài ra, iOS còn áp dụng cơ chế bảo mật khác thú vị không kém. Đó là mỗi ứng dụng được đặt trong một nơi riêng và không thể can thiệp vào quyền truy cập của nhau. Do đó, việc bạn mở một ứng dụng sẽ không có khả năng đánh thức các ứng dụng khác. Dưới sự kiểm soát chặt chẽ, phần mềm trên iOS có yêu cầu RAM nhỏ hơn nhiều so với Android.
Apple có một dịch vụ đẩy thông báo duy nhất giúp giảm yêu cầu RAM
Dịch vụ đẩy thông báo của Apple cũng làm giảm không gian sử dụng bộ nhớ ở một mức độ nhất định. Các tin nhắn thông báo của hệ thống iOS được đẩy đồng nhất đến bạn thông qua máy chủ Apple. Điều này cho phép bạn nhận tin nhắn thông báo mà không cần mở ứng dụng. Tất nhiên, dịch vụ đó hầu như sẽ sử dụng RAM của hệ thống vào thời điểm đó.
Do số lượng lớn các nhà sản xuất điện thoại di động sử dụng hệ thống Android và bản chất mã nguồn mở của hệ thống Android, bạn sẽ không thấy một dịch vụ thông báo thống nhất giữa các thương hiệu khác nhau. Vì vậy, bạn sẽ phải sử dụng một ứng dụng của bên thứ 3 cho mục đích sử dụng này.
Kết luận
Do cơ chế hoạt động, tính bảo mật và dịch vụ đồng bộ nên các mẫu iPhone của Apple sẽ không cần bộ nhớ RAM lớn để giúp hệ thống hoạt động mượt mà.